CHƯƠNG I.

QUÁ TRÌNH SUY NGHĨ DỰA TRÊN SỰ CHIA ĐÔI
PHẦN I.

MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP
Khi làm việc với các vấn đề sáng tạo, cần phải sử dụng các hoạt động suy nghĩ để cho phép chọn ra các thông tin cần thiết từ lĩnh vực của vấn đề. Chiến lược giải quyết vấn đề sáng tạo phụ thuộc vào cách mà các đặc điểm được nhóm lại và phụ thuộc vào các cấu trúc để phân loại đối tượng được chọn.
Trong phương pháp sư phạm truyền thống, làm việc với một vấn đề sáng tạo được giản lược bằng một cái nhìn thấu suốt (kiểu như phản ứng “aha!”), bằng trực giác hoặc bằng cách tìm kiếm thông qua các lựa chọn, mà cách làm việc đó, cuối cùng, là một hoạt động suy nghĩ không hiệu quả.
Quá trình suy nghĩ chia đôi bao gồm việc cắt bỏ càng nhiều thông tin không hữu ích càng tốt.
Phương pháp chia đôi cho phép thu hẹp, một cách nhanh chóng và chính xác, lĩnh vực tìm kiếm thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề sáng tạo. Phương pháp này dựa trên việc chọn ra các đặc điểm đối tượng hữu ích và cắt bỏ những đặc điểm không hữu ích.
Trong giáo dục bằng TRIZ, người ta đã phát triển một số quy tắc dạy trẻ làm việc với các bài toán mở. Một trong số chúng có thể được nêu theo cách sau: người giải quyết vấn đề không thử tất cả các lựa chọn khả dĩ nhưng có thể loại bỏ trước những đặc điểm đối tượng rõ ràng không thể sử dụng.
Đối với trẻ mẫu giáo, để thành thạo hoạt động suy nghĩ chia đôi (thu hẹp lĩnh vực tìm kiếm), điều quan trọng là có một hệ thống huấn luyện trong các lĩnh vực đối tượng khác nhau.
MỤC ĐÍCH
– trau dồi khả năng đặt câu hỏi hướng tới việc xác định các đặc điểm chung của một đối tượng;
– hình thành các kỹ năng hợp nhất các thông tin thu được thành một tổng thể duy nhất;
– giảng dạy để xây dựng một mô hình tổng quát về một tình huống vấn đề;
– dạy để tìm kiếm sự tương đồng trong kinh nghiệm của trẻ;
– hình thành khả năng xác định một cách độc lập và mở rộng kiến thức của trẻ;
– nắm vững một quy trình làm việc hướng tới việc giải quyết các vấn đề với dữ liệu không đủ.
Giải quyết vấn đề bằng suy nghĩ với dữ liệu bị thiếu
1. Tưởng tượng cách mô tả của vấn đề ở mức độ trừu tượng cao.
2. Xác định mức độ thực tế của tình huống (tác phẩm văn học, cốt truyện phim hoặc một sự kiện trong đời thực).
3. Xác định sự hiện diện (vắng mặt) của các đặc điểm và giá trị của các đặc điểm này trong đối tượng đầu tiên.

Viết lại mô tả với các đặc điểm được xác định của đối tượng đầu tiên.
4. Tìm kiếm các đặc điểm và giá trị của các đặc điểm này trong đối tượng thứ hai. Viết lại mô tả với các đặc điểm được xác định.
5. Xác định vị trí diễn ra tình huống.
6. Xác định thời gian diễn ra tình huống.
7. Thiết lập mối liên kết giữa hai đối tượng trong không gian và thời gian.
8. Chỉ ra các đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp hành động theo hoặc tác động đến các đối tượng (đề xuất các giả thuyết).
9. Xây dựng và giải quyết mâu thuẫn phát sinh khi phân tích tình huống.
10. Viết lại mô tả của vấn đề với các yếu tố được xác định.
11. Suy nghĩ lại về phương pháp giải.
Công cụ chính để dạy trẻ thu hẹp lĩnh vực tìm kiếm là trò chơi “Có / Không”.

Trên cơ sở của trò chơi này, các buổi học được phát triển trong các lĩnh vực chủ đề khác nhau:
– trong phần “Phát triển toán học ở trẻ mẫu giáo” (trò chơi số “Có / Không”, không gian “Có / Không”);

– trong phần “Làm quen với thế giới xung quanh chúng ta” (phân loại “Có / Không”);
– trong việc phân tích các tình huống hàng ngày (tình huống “Có / Không”);
– trong phân tích các tình huống từ tác phẩm văn học (văn học “Có / Không”).

Người dịch chính: Nguyễn Thành Tiến

Kiểm tra bản dịch Anh – Việt

Back to Top